“개미의 의사소통 방법 – Phương pháp giao tiếp của kiến”
인간은 음성 언어를 사용하지만 개미는 화학 언어를 사용하여 대화한다. 개미는 입으로 ‘페로몬’이라는 화학 물질을 분비하는데 그 물질의 냄새로 서로 소식을 주고받는다. 개미가 분비하는 페로몬은 냄새가 강하여 1밀리그램(mg)만으로도 지구를 세 바퀴 반이나 돌 만큼 긴 냄새 길을 만들 수 있지만 금방 공기 중으로 날아가 버린다. 따라서 먹이가 있는 곳에서 오는 개미는 그 냄새가 사라지지 않도록 물질을 계속 뿌려 뒤에 오는 개미가 냄새를 맡고 따라올 수 있게 해 준다. 반면 먹이가 없는 곳에서 오는 개미는 물질을 뿌리지 않아 냄새 길은 곧 없어지고 뒤에 오는 개미는 헛수고를 하지 않아도 된다. 이렇게 개미들은 그들 나름의 방식으로 의사소통을 하고 있다.
Từ vựng | Nghĩa |
---|---|
인간 | con người |
음성 언어 | ngôn ngữ âm thanh |
사용하다 | sử dụng |
개미 | con kiến |
화학 언어 | ngôn ngữ hoá học |
대화하다 | đối thoại |
페로몬 | chất feromon |
화학 물질 | chất hoá học |
분비하다 | tiết ra, bài tiết |
냄새 | mùi, hương |
소식 주고받다 | trao đổi tin tức |
바퀴 | vòng quay, bánh xe |
금방 | vừa mới đây, ngay |
날아가다 | bay đi, bốc hơi |
버리다 | bỏ, vứt, quẳng |
먹이 | thức ăn, đồ ăn |
사라지다 | biến mất |
따라오다 | theo sau, bám đuôi |
헛수고 | sự tốn công vô ích, sự uổng công |
나름 | tùy theo, tùy thuộc vào |
의사소통 | sự trao đổi, sự giao tiếp |
Bài dịch:
“ Phương pháp giao tiếp của kiến ”
Con người sử dụng ngôn ngữ âm thanh nhưng loài kiến lại giao tiếp bằng ngôn ngữ hóa học. Kiến tiết ra một chất hóa học gọi là ‘pheromone’ qua miệng và chúng giao tiếp với nhau qua mùi của chất đó. Chất pheromone do kiến tiết ra có mùi rất nồng nên chỉ cần 1 miligam (mg) cũng có thể tạo ra vệt mùi đủ dài để quay ba vòng rưỡi quanh Trái Đất, nhưng nó nhanh chóng bay vào không khí. Vì vậy, kiến từ nơi có thức ăn tiếp tục phun chất này để mùi không biến mất, tạo điều kiện cho kiến đi sau ngửi mùi và đi theo. Mặt khác, kiến đến từ nơi không có thức ăn sẽ không phun chất nên dấu vết mùi hương sẽ sớm biến mất và kiến đi theo không phải tốn công sức. Bằng cách này, kiến giao tiếp theo cách riêng của chúng.