1. Hội thoại số 1
유진: 알리 씨, 게시판 봤어요?
알리: 아직 안 봤는데, 왜요?
유진: 우리 대학 신입생 환영회를 한다고 해요.
알리: 그래요? 언제 하는데요?
유진: 이번 주 금요일 저녁 6시예요.
알리: 유진 씨도 신입생 환영회에 참석할 거예요?
유진: 네, 선배들도 많이 오고 교수님도 오실 거라고 해요. 여러 사람들과 인사할 수 있는 좋은 기회일 것 같아요.
알리: 그럼 저도 꼭 가야겠네요.
Bài dịch:
Yujin: Alli, cậu thấy bảng thông báo chưa?
Alli: Tớ vẫn chưa thấy, sao vậy?
Yujin: Trường đại học của chúng ta thông báo rằng sẽ tổ chức một bữa tiệc chào mừng tân sinh viên đấy.
Alli: Thật sao? Khi nào vậy?
Yujin: 6 giờ chiều thứ Sáu tuần này nha.
Alli: Yujin, cậu cũng sẽ tham dự bữa tiệc chào mừng tân sinh viên chứ?
Yujin: Ừ, nhiều sinh viên năm cuối và giáo sư cũng sẽ đến. Tớ nghĩ đây là cơ hội tốt để giao lưu với mọi người.
Alli: Vậy tớ nghĩ tớ cũng sẽ đi.
Hội thoại số 2
정우: 다음 학기에 무슨 강의를 들을까?
유진: 김현 선생님의 “한국 문화”라는 강의가 좋대.
정우: 나도 그 수업이 인기가 많다고 들었어.
유진: 그러면 수강 신청하기가 어렵지 않을까?
정우: 응, 그 수업 수강 신청하기가 하늘의 별 따기래.
유진: 또 무슨 과목을 들으면 좋을까?
정우: 선배가 외국어 수업을 하나쯤 들으면 좋다고 해서 난 중국어를 들어 볼까 해.
유진: 그럼 나는 독일어를 신청해야겠다.
Bài dịch:
Jeongu: Học kỳ tiếp theo tớ nên học những lớp nào nhỉ?
Yujin: Tớ nghe nói tiết học của cô Kim Hyun tên là “Văn hóa Hàn Quốc” rất hay đấy.
Jeongu: Tớ cũng nghe rất nhiều người nói về tiết học của cô.
Yujin: Nếu vậy thì việc đăng ký lớp cô chắc khó lắm nhỉ?
Jeongu: Đúng vậy, đăng ký lớp đó khó như hái sao trên trời vậy.
Yujin: Thế tớ nên học những môn nào khác nữa?
Jeongu: Tiền bối tớ nói rằng nên học một lớp ngoại ngữ, nên tớ đang nghĩ đến việc học tiếng Trung.
Yujin: Thế thì tớ sẽ nộp đơn xin học tiếng Đức.